Trường Cao đẳng nghề số 2 – Bộ quốc phòng được thành lập theo Quyết định số 1458/QĐ-LĐTBXH ngày 18/10/2012 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trên cơ sở nâng cấp Trường Trung cấp nghề số 2 – BQP (Quyết định số 64/QĐ-BQP ngày 05 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng). Tiền thân là Trung tâm xúc tiến việc làm Quân khu 2 (Quyết định số 478/QĐQP ngày 16/7/1994 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
Trường Cao đẳng nghề số 2 – BQP gồm: 01 Trung tâm; 03 Phòng; 02 Ban, 06 Khoa và 03 Cơ sở đào tạo nghề; 01 Trung tâm sát hạch lái xe. Tổ chức cơ sở đảng 2 cấp: 01; Đoàn cơ sở 3 cấp: 01; Hội phụ nữ cơ sở 2 cấp: 01 và Công đoàn cơ sở 2 cấp: 01.
Một số hình ảnh Lễ công bố quyết định thành lập Trường Cao đẳng nghề số 2 – BQP
THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
Trong gần 20 năm xây dựng và trưởng thành, Trường Cao đẳng nghề số 2 – BQP đã đào tạo được gần 30.000 học sinh, sinh viên (trong đó bộ đội xuất ngũ gần 20.000 học sinh, sinh viên) với 29 ngành nghề (7 nghề cao đẳng, 9 nghề trung cấp và 13 nghề sơ cấp). Quá trình học tập bảo đảm an toàn tuyệt đối về người và phương tiện; chấp hành nghiêm kỷ luật. Nhà trường đã tiến hành tự kiểm định chất lượng dạy nghề năm 2010 và được kiểm định chất lượng dạy nghề vào năm 2011, kết quả đạt 88/100 điểm (đạt cấp độ 3, cấp độ cao nhất).
+ Về chất lượng đội ngũ giáo viên:
Nhà trường đã chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và phát triển đội ngũ giáo viên đạt chuẩn; đến nay Nhà trường có 219 giảng viên, giáo viên đạt chuẩn (giảng viên, giáo viên cơ hữu là 122; giảng viên, giáo viên hợp đồng, mời giảng là 97). Trong đó gần 60% cán bộ quản lý có trình độ đại học và sau đại học; 85% giảng viên, giáo viên có trình độ đại học, thạc sỹ.
+ Công tác giáo vụ:
Nhà trường đã phát huy vai trò trách nhiệm của khoa giáo viên và giáo viên giảng dạy trực tiếp biên soạn, chỉnh lý giáo trình tài liệu. Đã đầu tư về kinh phí mua bổ sung tài liệu, giáo trình phục vụ cho dạy và học của giáo viên và học sinh, sinh viên theo chương trình đào tạo. Nhà trường đã xây dựng 07 bộ chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng, 09 bộ chương trình dạy nghề trình độ trung cấp, 13 chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề. Hệ thống chương trình, giáo trình, tài liệu hiện có của Trường cơ bản đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của giáo viên và học sinh, sinh viên. Công tác quản lý giáo vụ, giáo án, bài giảng, chất lượng giờ giảng đi vào nền nếp đúng theo quy định.
+ Về đầu tư cơ sở vật chất cho đào tạo nghề:
Nhà trường đã không ngừng đầu tư cơ sở vật chất cho công tác đào tạo nghề, tập trung vào việc xây dựng cơ bản và sửa chữa nhà xưởng; mua sắm, đầu tư trang thiết bị cho các ngành nghề đào tạo, đặc biệt là các ngành nghề trọng điểm như: Công nhệ ôtô; Công nhệ thông tin; Điện – Điện tử; Cơ khí – Hàn; Sửa chữa xe máy; Lái xe ôtô; Vận hành máy thi công nền… Từng bước nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu, nhu cầu của thị trường trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
+ Các đề tài, sáng kiến áp dụng vào đào tạo nghề và tham gia hội thi:
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề Nhà trường đã thường xuyên quan tâm đến hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào dạy học. Nhiều đề tài khoa học, công trình nghiên cứu, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, mô hình học cụ đã được đưa vào áp dụng có hiệu quả làm lợi hàng tỷ đồng và góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo nghề của Nhà trường.
Các đề tài, công trình đã thực hiện: Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Trung cấp nghề số 2 – BQP giai đoạn 2007 – 2012; Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Cao đẳng nghề số 2 – BQP giai đoạn 2012 – 2020; Xây dựng chương trình trình độ cao đẳng nghề cho các ngành nghề đào tạo; nghiên cứu sản xuất trang thiết bị dạy nghề tự tạo…
Các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, trang thiết bị dạy nghề: Mô hình Hệ thống đánh lửa trực tiếp; Mô hình Hệ thống điều hoà không khí xe ôtô; Mô hình hệ thống phun xăng đánh lửa điện tử; Bộ thiết bị thực hành mạch điện cơ bản; Thiết bị nạp, nén ga hút chân không điều hoà không khí; Mô hình dàn trải ti vi LCD; Mô hình dàn trải điều hoà không khí; Bàn thực hành kiểm tra hiệu chỉnh công tơ điện; Mô hình dàn trải cấu trúc máy tính; Thiết bị thực hành Điện tử; Chuông báo giờ học tự động; Bàn đa năng; Bàn dạy học tích hợp; Bàn cắt khí…
Tham gia hội thi do Bộ Quốc phòng tổ chức: Năm 2010 tham dự Hội thi thợ giỏi trong đoàn viên, CNVC – LĐQP và QNCN ngành cơ khí toàn quân do Tổng Cục chính trị tổ chức đạt giải nhì, được tặng Bằng khen và chứng nhận dạt danh hiệu “Bàn tay vàng”. Năm 2009, 2012 tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi các Trường cao đẳng, Trung cấp nghề trong Quân đội: 01 giáo viên đạt giải nhì nghề công nghệ ôtô, 01 giáo viên đạt giải nhất nghề công nghệ thông tin; Năm 2012 học sinh của Trường tham gia hội thi tay nghề giỏi đạt giải 3 nghề công nghệ ôtô. Năm 2013, nhà trường tham dự Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm toàn quốc đạt giải nhất.
Tham gia hội thi cấp Quân khu: Thi “Xe tốt – Lái xe giỏi” năm 2011 đạt giải nhất toàn năng, được Bộ Tư lệnh Quân khu 2 tặng Cờ; Hội thi sáng kiến cải tiến kỹ thuật năm 2012 đạt giải 3 toàn đoàn. Tham gia Hội thi thiết bị dạy nghề tự làm, Hội thi giáo viên dạy giỏi; Hội thi tay nghề giỏi do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Vĩnh Phúc, Phú Thọ tổ chức đều đạt kết quả cao.
+ Công tác xây dựng Đảng:
Thường xuyên chăm lo công tác xây dựng tổ chức đảng các cấp. Qua phân tích chất lượng tổ chức đảng và đảng viên hàng năm có 100% các tổ chức đảng đạt TSVM, 100% đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ trong đó % hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, không có đảng viên vi phạm kỷ luật. 6 năm liên tục (2008- 2013) Đảng bộ nhà trường đạt TSVM; năm 2010 được Đảng uỷ Quân sự Trung ương tặng Cờ “Tổ chức cơ sở Đảng TSVM tiêu biểu” nhiệm kỳ (2005-2010).
* Những biện pháp tổ chức thực hiện và nguyên nhân đạt được những thành tích trên:
– Nhà trường tổ chức thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề luôn được sự quam tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Thường vụ Đảng uỷ – Bộ Tư lệnh Quân khu 2. Sự giúp đỡ tạo điều kiện của các cơ quan chức năng Quân khu, của Tổng cục dạy nghề – Bộ LĐTB&XH, các sở, ban, ngành hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ, các Trung tâm dạy nghề trong và ngoài Quân đội và của Đảng bộ, chính quyền nhân dân các địa phương trên địa bàn Nhà trường đóng quân.
– Thường xuyên chỉ đạo chặt chẽ công tác tuyển sinh, nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý chuyên nghiệp, phát triển đội ngũ giáo viên đủ số lượng, đạt tiêu chí, hợp lý về cơ cấu ngành nghề. Có chính sách về tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ hợp lý nhằm bảo đảm chất lượng và thu hút giáo viên có trình độ, kinh nghiệm.
– Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị nâng cao năng lực đào tạo nghề. Chú trọng công tác quản lý, tổ chức đào tạo đúng chương trình, đúng kế hoạch.
– Gắn dạy nghề với dạy người, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động, kết hợp dạy nghề với sản xuất, dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề. Thực hiện tốt việc đào tạo ở cả ba cấp trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp nghề.
– Mở rộng liên kết, phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề trong khu vực để dạy nghề cho bộ đội xuất ngũ theo Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
* Các phong trào thi đua đã thực hiện:
“Ngành Hậu cần Quân đội làm theo lời Bác Hồ dạy”; Cuộc vận động 50 “Quản lý, khai thác vũ khí trang bị kỹ thuật tốt, bền, an toàn, tiết kiệm và an toàn giao thông”; “Quản lý, sử dụng xăng, dầu an toàn, tiết kiệm, hiệu quả”; “Dạy tốt, học tốt”; Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; “Xây dựng môi trường văn hóa tốt đẹp, lành mạnh, phong phú”, Cuộc vận động “Nói không với những tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”; “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; “Quân đội chung sức xây dựng nông thôn mới”…
* Phương hướng, nhiệm vụ từ năm 2014 đến năm 2020:
– Giai đoạn 2014 – 2015 tổ chức chiêu sinh và đào tạo nghề cho 4.640 HSSV/năm. Trong đó Cao đẳng nghề: 350 SV/năm; Trung cấp nghề: 735 HS/ năm; Sơ cấp nghề: 3.555 HS/ năm. Giai đoạn 2016 – 2020 tổ chức chiêu sinh và đào tạo nghề cho 6.300 HSSV/năm. Trong đó Cao đẳng nghề: 1.000 SV/năm; Trung cấp nghề: 1.500 HS/năm; Sơ cấp nghề: 3.800 HS/năm. Phấn đấu trong quá trình đào tạo bảo đảm an toàn tuyệt đối về người và trang bị, phương tiện.
– Tiếp tục đầu tư mua sắm trang thiết bị mới, tăng cường đầu tư xây dựng cơ bản, tập trung vào các hạng mục công trình nhà xưởng để tiếp nhận nguồn vốn ODA và thực hiện Kế hoạch chiến lược phát triển Trường Cao đẳng nghề số 2 – BQP giai đoạn 2012 – 2020.
– Duy trì và thực hiện tốt hoạt động công tác giáo vụ, tăng cường việc bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên, tuyển dụng giáo viên trình độ cao.
– Kết hợp thực hành thực tập với sản xuất dịch vụ tại Trường nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo và kỹ năng thực hành sát với thực tế cho người học nghề. Phối hợp với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong tổ chức đào và giới thiệu việc làm sau đào tạo, mở rộng loại hình đào tạo theo đặt hàng của doanh nghiệp.
– Quan tâm chăm lo xây dựng các tổ chức quần chúng hoạt động đúng chức năng, xung kích đi đầu trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị trung tâm của đơn vị. Góp phần vào việc xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh gắn với xây dựng Nhà trường vững mạnh toàn diện, có môi trường văn hoá sư phạm tốt.
* Các hình thức đã được khen thưởng
1. Danh hiệu thi đua:
Năm | Danh hiệu thi đua |
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định |
2009 | Đơn vị quyết thắng | Số: 915/QĐ-KT ngày 10/11/2009 của Bộ Tư lệnh Quân khu 2 |
2010 | Đơn vị quyết thắng |
Số: 748/QĐ-KT ngày 24/11/2010 của Bộ Tư lệnh Quân khu 2 |
2011 | Đơn vị quyết thắng | Số: 787/QĐ-KT ngày 18/11/2011 của Bộ Tư lệnh Quân khu 2 |
2012 |
Đơn vị quyết thắng |
Số: 910/QĐ-BTL ngày 29/11/2012 của Bộ Tư lệnh Quân khu 2 |
2013 |
Đơn vị quyết thắng |
Số: 915/QĐ-KT ngày 13/12/2013 của Bộ Tư lệnh Quân khu |
2010 |
Cờ thi đua xuất sắc |
Số 5158/QĐ-BQP ngày 24/12/2010 của Bộ Quốc phòng. |
2010 | Cờ thi đua xuất sắc |
Số: 1315/QĐ-LĐTBXH ngày 20/10/2010 của Bộ Lao động – |
2012 |
Cờ thi đua xuất sắc |
Số: 1797/QĐ-LĐTBXH ngày 07/12/2012 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về công tác dạy nghề. |
2013 | Cờ thi đua xuất sắc |
Số: 157/QĐ-LĐTBXH ngày 14/02/2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về công tác dạy nghề. |
2013 |
Đơn vị vững mạnh toàn diện năm 2013 |
Số: 930/QĐ-KT ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Bộ tư lệnh Quân khu 2. |
- Các hình thức khen thưởng:
Năm |
Hình thức khen thưởng |
Số, ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định |
2009 | Bằng khen | Số: 16-QĐ/TV ngày 18 tháng 01 năm 2009 của Đảng uỷ Quân khu 2 về tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh. |
2009 | Bằng khen | Số: 762/QĐ-BTL ngày 27/10/2009 của BTL Quân khu 2 về quản lý, khai thác VKTB |
2009 | Giấy khen | Số: 41/QĐ-KT ngày 19/01/2010 của Sở Giao thông vận tải tỉnh Vĩnh Phúc về hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác đào tạo và sát hạch lái xe |
2009 | Bằng khen | Số: 67/QĐ-CT ngày 13/01/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về công tác đào tạo nghề |
2010 | Bằng khen | Số: 1915/QĐ-TM ngày 24/9/2010 của Bộ Tổng tham mưu về 10 năm công tác đào nghề (2001 – 2010) |
2010 | Bằng khen | Số: 2950/QĐ-CT ngày 18/10/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về công tác đào tạo nghề |
2011 | Bằng khen | Số: 1660/QĐ-TM ngày 23/8/2011 của Bộ Tổng tham mưu về thực hiện nhiệm vụ năm học 2010 – 2011 |
2011 | Bằng khen | Số: 3505/QĐ-BQP ngày 26/9/2011 của Bộ Quốc phòng về thành tích thực hiện PTTĐQT giai đoạn (2009 – 2010) |
2011 | Bằng khen | Số: 2729/QĐ-CT ngày 13/10/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về đào tạo nghề |
2011 | Giấy khen | Số: 379/QĐ-BTL ngày 13/7/2011 của Bộ Tư lệnh Quân khu 2 về đạt giải B hội thi sáng tạo kỹ thuật |
2012 | Bằng khen | Số: 1486/QĐ-TM ngày 27/8/2012 của Bộ Tổng tham mưu về thực hiện nhiệm vụ năm học 2011 – 2012 |
2012 | Bằng khen | Số: 641/QĐ-BTL ngày 10/10/2012 của Chính uỷ Quân khu 2 về thành tích trong công tác an toàn giao thông giai đoạn (2007 – 2012) |
2013 | Bằng khen | Số: 08-QĐ/TV ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Đảng uỷ Quân khu 2 về tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh tiêu biểu 3 năm liền (2011 – 2013) |
2014 | Bằng khen | Số: 278/QĐ-TM ngày 21/02/2014 của Bộ Tổng tham mưu về thành tích 04 năm triển khai thực hiện Quyết định 121/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. |